Ý Nghĩa Logo Đại Học Y Hà Nội

Ý Nghĩa Logo Đại Học Y Hà Nội

VinaPhone là một trong ba nhà mạng lớn nhất Việt Nam cùng với Viettel và Mobiphone. Cùng Rubee tìm hiểu ý nghĩa biểu tượng logo VinaPhone và những thông tin thú vị về nhà mạng nàỳ.

Yếu tố giúp VinaPhone thu hút khách hàng

Sử dụng những gói cước ưu đãi sẽ giúp cho khách hàng tối ưu chi phí và thêm gắn bó với VinaPhone. Ví dụ thuê bao có nhu cầu thoại nhiều có thể lựa chọn gói ALO, gói gia đình. Hay gói ECO90 được ưa chuộng với 90.000 đồng có 1000 phút nội mạng và 5GB tốc độ cao…

Mọi thông tin về cước phí, gói cước, dịch vụ của VinaPhone đều được cung cấp minh bạch. Khách hàng hoàn toàn có thể tra cứu bất kỳ mọi lúc mọi nơi, soạn tin theo cú pháp ALOTS gửi 900.

Cực kỳ đơn giản, tiện lợi với các tiện ích thanh toán cước phí từ thẻ cào, tài khoản ngân hàng đến ví điện tử VNPT Pay, MyVNPT.

Hơn 23 năm hình thành và phát triển 1996-2019, VinaPhone đã “không ngừng vươn xa”, đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường mạng di động. Cụ thể năm 2018 xếp vị trí nhà mạng di động số 2 và năm 2019 đã có 40 triệu thuê bao. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích về ý nghĩa biểu tượng logo VinaPhone, lịch sử hình thành VinaPhone, Lãnh đạo VinaPhone và các ưu điểm của nhà mạng hàng đầu này.Doanh nghiệp đang tìm kiếm đơn vị thiết kế logo? Hãy tìm hiểu công ty thiết kế logo Rubee qua hotline 090 222 8998 – 0936 438 238.

Logo Honda với phần biểu tượng cánh chim lần đầu ra mắt vào năm 1947. Biểu tượng này được xuất hiện trên chiếc xe đạp máy đầu tiên “Dream” do chính nhà sáng lập Honda tạo nên. Có thể phỏng đoán ý nghĩa logo Honda và cái tên Dream để thấy đây là biểu tượng cho ước mơ, cho khao khát được bay cao, bay xa. Cùng logovina xuôi dòng lịch sử để tìm hiểu về hãng xe này

Honda là nhà sản xuất xe ô tô lớn thứ 6 thế giới, lớn thứ 2 Nhật Bản chỉ sau Toyota. Về sản xuất động cơ thì Honda lớn nhất thế giới, mỗi năm hãng sản xuất số lượng lớn tới 14 triệu động cơ mỗi năm. Tuy nhiên, hãng lại khá thành công ở mảng sản xuất xe máy.

Công ty Honda ra đời vào ngày 24 tháng 9 năm 1948 do ông Soichiro sáng lập. Sau thế chiến thứ hai, nước Nhật bị hủy hoại rất nhiều, dù thiếu thốn nhiên liệu, tiền bạc nhưng nhu cầu đi lại tăng cao. Nhân cơ hội này Ông Soichiro đã thành lập công ty để phục vụ nhu cầu này bằng cách gắn động cơ vào xe đạp nhằm tạo nên một phương tiện đi lại hiệu quả nhưng chi phí rẻ.

Hãng Honda sản xuất xe máy, sau đó tới sản xuất xe tay ga. Honda từng bá chủ thị trường xe máy thế giới vào cuối thập niên 1960 cho đến nay.

Năm 1960, hãng bắt đầu sản xuất xe hơi và ban đầu chỉ dành cho thị trường Nhật và không thu hút được người tiêu dùng Mỹ do nó được thiết kế cho thị trường Nhật.

Và cho đến năm 1972, hãng đã được thị trường xe hơi Mỹ đón nhận khi ra mắt xe Civic. Bởi kiểu dáng của loại xe này lớn hơn những kiểu xe trước đó và vẫn nhỏ hơn những loại xe tiêu chuẩn Mỹ. Một lý do nữa là trong thời kỳ đó Mỹ có luật về mới về chất thải, khi đó các xe hơi của Mỹ phải gắn thêm bộ phận chuyển đổi chất xúc tác đắt tiền vào hệ thống xả. Trong khi đó chiếc Civic của Honda năm 1975 lại sở hữu động cơ đáp ứng yêu cầu về khí thải. Chính điều này đã giúp cho Civic xâm nhập được vào thị trường Mỹ.

Năm 1989, hệ thống VITEC động cơ piston tự động đã được Honda đưa vào sản xuất. Hệ thống này có tác dụng tăng năng suất và hiệu suất động cơ giúp cho động cơ di chuyển với vận tốc lớn hơn.

Thiết kế logo Honda có ý nghĩa thực sự là gì không ai biết chính xác bởi nó chưa từng được công bố ngay cả khi nhà sáng lập ông Soichiro Honda đã qua đời (1991). Tuy nhiên, dựa vào những phần nổi thể hiện trên biểu tượng logo Honda, chúng ta có thể có những liên tưởng logic để hiểu biết hơn về ý nghĩa của hãng xe này.

Thiết kế logo xe Honda cũng sử dụng các biểu tượng không giống nhau khi thì hình ảnh cánh chim, khi thì hình ảnh chữ H.

Logo hãng xe Honda với phần biểu tượng cánh chim lần đầu ra mắt vào năm 1947. Biểu tượng này được xuất hiện trên chiếc xe đạp máy đầu tiên “Dream” do chính nhà sáng lập Honda tạo nên. Có thể phỏng đoán ý nghĩa logo Honda và cái tên Dream để thấy đây là biểu tượng cho ước mơ, cho khao khát được bay cao, bay xa.

Phần biểu tượng chữ H được xuất hiện trên lần đầu tiên vào năm 1963. Một lý giải đơn giản chữ H là chữ cái đầu của tên thương hiệu Honda. Cũng có những lý giải khác cho rằng chữ H là biểu tượng của hình ảnh con người giơ 2 tay mạnh mẽ, uy lực.

Tuy nhiên, cho đến nay mọi lý giải về ý nghĩa logo Honda chỉ mang tính khách quan. Không ai biết được cánh chim trên logo xe Honda này là chim gì và chữ H kia có đơn thuần là chữ cái đầu của tên thương hiệu hay không.

Màu sắc của thiết kế logo Honda chủ yếu là tông màu đỏ, đen, bạc sang trọng, thanh lịch, tinh tế.

Câu khẩu hiệu của Honda chạm tới giấc mơ của nhiều người. Đó là giấ mơ về một chiếc xe hơi. Slogan này được sáng tác cùng thời điểm ra mắt Honda FCX Concept – chiếc xe chạy bằng Hydrogen. Slogan có thể nói đã gợi liên tưởng về giấc mơ của nhiều người về một bầu không khí trong lành, không bị ô nhiễm môi trường.

Tổng thể logo Honda khá đơn giản nhưng theo lý giải nó mang những ý nghĩa tích cực, dễ hiểu. Chính điều này góp phần mang thương hiệu gần hơn với người tiêu dùng.

Logo tập đoàn Vingroup sử dụng biểu tượng cánh chim, 5 ngôi sao trong hình khối tròn nền đỏ với những thông điệp ý nghĩa. Cánh chim trong thiết kế logo Vingroup thể hiện cho khát vọng bay cao, bay xa vươn tầm thế giới. Là hình ảnh cánh chim tựa như chữ V đẹp mắt. Chữ V là viết tắt của Vingroup, V – Việt Nam, V còn là Victory (sự chiến thắng). Cùng logovina khám phá những thông tin thú vị về tập đoàn này. Tập đoàn Vingroup...

© 2016 - Designed by rubee.com.vn

Cùng xem ý nghĩa 36 chữ và chọn cho bản thân những chữ phù hợp nhất trong Hội làng U 2023 nhé!

Chữ 明 minh là chữ hội ý, có nghĩa là sáng suốt, thông minh, tài trí.

Chữ顺thuận, Từ góc độ đạo đức xã hội, thuận là biểu hiện của đạo hiếu, làm con thì phải nghe theo sự dạy bảo, sắp đặt của cha mẹ, đó cũng là thuận theo lẽ của tự nhiên.

Chữ 安 an là chữ hội ý, gồm 宀 miên (mái nhà) và 女 nữ (đàn bà, con gái) tạo thành, cùng thể hiện một ý nghĩa là “an – bình yên” (con gái ở trong nhà thì an). Hàm ý chữ 安 an xuất phát từ cái gọi là khi được sống yên ổn phải luôn nghĩ đến chữ nguy mà đề phòng.

Chữ 德 đức có nghĩa là chân lý cuộc sống, là những gì phù hợp với quy tắc xã hội, thế hệ trước thực hiện và thế hệ sau cũng làm theo, coi đó là hệ thống chuẩn mực mà mỗi con người cần có.

Chữ才 tài nghĩa là chỉ tài năng, năng lực, tài hoa.

Chữ 福 phúc có nghĩa là cầu mong thần linh, đất trời, tiên tổ phù trợ cho mọi người, con cháu một cuộc sống bình yên, đủ đầy

Chữ 心 tâm được người ta chọn lựa treo trong nhà, coi đó là lời răn cho chính mình và con cháu luôn hướng thiện.

智trí là thông minh, tài trí. Nền tảng của trí thông minh là hiểu biết, nắm bắt được tri thức, quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội.

Theo “Thuyết văn giải tự”, 仁 nhân là một chữ hội ý, gồm人 nhân (người) và nhị (hai- số nhiều) hợp thành, nghĩa là thân ái. Nhân là một khái niệm dùng để thể hiện tư tưởng, tình cảm của loài người.

Chữ 義 nghĩa trong các bộ từ điển tiếng Hán thường được giải thích là đạo lý hoặc hành vi đúng đắn, phù hợp hoàn cảnh. Hành vi giữa đường gặp sự bất bằng, sẵn sàng bạt đao tương trợ, bảo vệ chính nghĩa, chân lí được coi là nghĩa cử cao đẹp.

Chữ富 phú có nghĩa là trù bị đầy đủ, viên mãn. Từ đó, 富 phú chuyển thành nghĩa là của cải vật chất nhiều, đa dạng, đủ đầy.

中 trung là tâm điểm, hài hoà các vị trí trên dưới, trước sau, phải trái, không thiên lệch. Trong Thuyết văn giải tự, chữ 忠 trung có nghĩa là kính cẩn, là hết lòng phụng sự.

Chữ 恕 thứ là chữ hội ý kết cấu trên dưới, thể hiện cái tâm trong quan hệ xã hội. Phần trên là chữ 如 như, phần dưới là chữ 心 tâm. Tính chất hội ý của 恕 thứ là như lòng mình vậy. Con người luôn vươn lên chiếm lĩnh đỉnh cao của cuộc sống, vươn tới cái đẹp, sự hoàn hảo, không thích cái xấu, cái ác.

Chữ 信 tín chính là trong đời sống xã hội, con người ta từ lời ăn tiếng nói đều phải cân nhắc, lời nói phải có căn cứ và bản thân phải có trách nhiệm với những phát ngôn của mình.

Chữ lễ (禮) biểu thị ý nghĩa cho ngọc vào trong đồ tế khí, mục đích là để tỏ lòng kính cẩn với thần linh, mong được ban phúc lớn. Ý nghĩa của lễ (禮) trước tiên là sự liên hệ của người đang sống với tổ tiên và quỷ thần.

hiếu là đạo làm con với cha mẹ..

Chữ教 giáo gồm 孝hiếu (đạo làm con phải biết phụng sự cha mẹ) kết hợp với bộ thủ bên phải thường gọi là bộ bán văn hay phản văn, nghĩa là ngọn roi, biểu tượng của quyền uy.

Chữ 尊 tôn phản ánh sinh động nét đặc trưng trong văn hóa rượu của người xưa, rượu được dùng trong các nghi thức cúng tế và tiếp đãi tân khách, nghi thức nâng cốc mời rượu cũng thể hiện phép lịch sự trong giao tiếp là đề cao, tôn trọng khách được mời.

Đạo chính là chân lý cuộc sống, là nội dung tư tưởng mà người học cần tìm hiểu và trau dồi.

Chữ康 khang là lao động tích cực (như nô lệ vậy) trong một không gian thoáng, rộng, con người sẽ khỏe mạnh. Lao động và lao động sáng tạo chính là nét đặc trưng của loài người. Quan niệm về sức khỏe theo cách giải thích về tính chất biểu ý của chữ  康 khang là một cách nhìn tích cực và khoa học. Ngày nay, trong lời chúc phúc cho nhau mỗi khi tết đến xuân về, người ta thường dùng những câu như an khang thịnh vượng.

Chữ  泰 thái có nghĩa là thông suốt, thuận lợi, trơn tru, suôn sẻ

Theo “Thuyết văn giải tự”, 東đông là chữ tượng hình, kết cấu đơn, do 木mộc và 日nhật tạo thành. Nhật (日) lồng trong mộc (木) là東đông. Phương đông là phương mặt trời mọc, báo hiệu ngày mới bắt đầu, là phương tôn quý.

春xuân nghĩa là “thôi thúc sự sinh sôi”, gồm艸 thảo (cỏ) và屯 đồn “ngọn cỏ nhen lên từ lòng đất” và nhật “mặt trời” hợp thành, với ý nghĩa “cỏ cây khi xuân về thì sinh sôi nảy nở”

竹 trúc được dùng để ví với phẩm chất cương trực, tiết (đốt tre) được dùng để chỉ một trong những chuẩn mực đạo đức của con người, như tiết khí, tiết tháo, tiết hạnh…

Chữ 梅 mai là chỉ về sắc màu và năm cánh nở đều, tượng trưng cho ngũ phúc, gồm niềm vui, trường thọ, thuận lợi, hạnh phúc, hòa bình, mà còn đẹp ở sự thanh mảnh, cao nhã.

松tùng là chữ ví với những phẩm chất cao thượng, đức tính kiên trung, lòng nhẫn nại, ý chí tự lực tự cường, trọng nghĩa khinh tài, luôn vươn lên gian khó, hoàn thiện mình để chiến thắng mọi thử thách của nghịch cảnh mà con người phải đối mặt.

Chữ 秀 tú với nghĩa ban đầu là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của cây lúa hút nhựa đất mà thành, phát triển thành các nghĩa như tốt đẹp, ưu việt, đặc biệt xuất chúng, như trong các từ ưu tú, thanh tú, cẩm tú, tú tài….

Chữ 奮 phấn là chữ hội ý gồm ba thành tố biểu nghĩa tạo thành, trên cùng là chữ 大 đại (to lớn), giữa là bộ 隹 chuy (con chim), dưới cùng là chữ 田 điền (ruộng). Chữ 奮 phấn vốn nghĩa là con chim thoát khỏi tay áo, dang rộng cánh bay ra cánh đồng. Cũng từ đây nó hoàn toàn tự do với một môi trường sống mới.

Trong dân gian mới có cách nói, học điều hay thì khó, học điều dở thì dễ. Học luôn được người đời xưa nay hết sức coi trọng. Việc học luôn gắn liền với việc dạy. Giáo học tương trưởng là chân lí mà ngay từ trong tác phẩm Lễ kí đã được khẳng định. Thấu hiểu ý nghĩa chữ 學học và đạo học, đầu xuân năm mới hãy xin một chữ 學học về treo tại nhà mình, coi làm lời răn cho mình hoặc cho con cháu.

Ý nghĩa của chữ này là khi chim non vừa tách ra khỏi vỏ trứng, lông vũ của chúng mới bắt đầu hình thành, màu trắng. Ý nghĩa của 習 tập nhấn mạnh vào tính thường xuyên liên tục. Tập đòi hỏi phải có tính kiên trì, nhẫn nại.

Chữ 志 chí có nghĩa là cái tâm (tấm lòng, ý nguyện) của người có học. Sống phải có mục đích phấn đấu, vươn lên, vượt trở ngại của hoàn cảnh để hoàn thiện mình, coi lí tưởng cần đạt được là mục tiêu duy nhất.

Tính chất biểu ý của nó là con người biết khám phá quy luật tự nhiên, các điều kiện khí hậu thời tiết, vận dụng vào điều kiện sản xuất thực tế, tạo ra mùa màng bội thu.

Chữ 母 mẫu là hình ảnh người mẹ đang thực hiện chức năng làm mẹ đối với con cái, cho con bú bằng chính dòng sữa của mình. Dòng sữa là tinh hoa của người mẹ dành cho con.

Chữ缘 duyên vốn dùng để chỉ sợi chỉ/ tơ dùng để viền lên tà áo, làm cho trang phục đẹp lên. Vì vậy, trong dân gian có những danh từ như ông tơ bà nguyệt là người làm nhiệm vụ kết nối cho đôi bên nam nữ đến với nhau.

Chữ 鸿 hồng nghĩa gốc là chỉ loài chim lớn có khả năng bay cao, bay xa, vượt muôn trùng sông nước.