Cụ thể, quy định về chủ thể tham gia quan hệ dân sự (bao gồm cả hợp đồng vay vốn) chỉ bao gồm cá nhân, pháp nhân đã được quy định tại bộ luật Dân sự 2015 (đã có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2017).
Cách tính thuế cho hộ kinh doanh karaoke
Hộ gia đình kinh doanh karaoke trả tiền thuế môn bài hàng năm, mức đóng căn cứ trên thu nhập bình quân hàng tháng. Cụ thể như sau:
Ví dụ: Tổng thu nhập năm 2021 của hộ gia đình ông A từ việc kinh doanh karaoke là 120 triệu đồng, vậy bình quân mỗi tháng là 10 triệu đồng (>1.500.000). Suy ra, mức thuế môn bài kinh doanh karaoke cả năm của hộ gia đình ông A là 1.000.000 đồng.
Theo quy định, nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu tính thuế trên 100 triệu/năm thì phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu.
Công thức tính số thuế GTGT và TNCN cho hộ kinh doanh karaoke phải nộp:
Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu khoán: Căn cứ theo danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Karaoke thuộc nhóm danh mục ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu nên:
Doanh thu tính thuế được xác định như sau:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
Nghĩa là: Nếu hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng mua của Cơ quan thuế:
Thì doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn.
Thuế tiêu thụ đăc biệt = Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt x Thuế suất thuế TTĐB
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và karaoke, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (Ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
*Lưu ý: Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.”
Ví dụ: Gia đình ông A kinh doanh dịch vụ karaoke, giá dịch vụ hát karaoke 1h là 50.000 đồng, thuế thu nhập đặc biệt với dịch vụ karaoke của hộ kinh doanh ông A như sau:
Giá tính thuế thu nhập đặc biệt = 50.000 / (1+ 30%) = 38.461 đồng;
Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt với dịch vụ karaoke = 38.461 x 30% = 11.538 đồng;
Với mức giá dịch vụ hát karaoke là 50.000 đồng/h, thì gia đình ông A đóng mức thuế tiêu thụ đặc biệt là: 11.538 đồng. Dựa vào căn cứ tính thuế như trên bạn có thể xác định được mức thuế phải đóng cho công ty của mình.
Để giúp cá nhân kinh doanh nắm được những thông tin về chính sách pháp luật về thuế, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mới đây Cục Thuế TP.Hà Nội đã biên soạn tài liệu ngắn gọn cung cấp thông cho người dân và cá nhân kinh doanh.
Đối tượng được đăng ký kinh doanh
Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh và hộ gia đình (gọi chung là CNKD) được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động (CNKD có sử dụng thường xuyên từ 10 (mười) lao động trở lên phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp)
CNKD gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
CNKD thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục Thuế (CCT) nơi đặt trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu đối với CNKD thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh.
Doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm: không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN
CNKD có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Đối với CNKD có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì các loại thuế, phí CNKD phải nộp như sau: Lệ phí Môn bài; Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập cá nhân; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế tài nguyên; Thuế bảo vệ môi trường; Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (nếu có)
Lệ phí Môn bài: Doanh thu hàng năm từ Từ 100 triệu đồng trở xuống, miễn lệ phí môn bài; doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng; Từ trên 300 – 500 triệu đồng và từ trên 500 triệu đồng mức lệ phí môn bài lần lượt là: 300.000 đồng; 500.000 đồng và 1.000.000 đồng.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo phương pháp khoán
Đối với CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán: Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT; Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với CNKD sử dụng hoá đơn của CQT).
Trên cơ sở mức doanh thu khoán do CNKD tự khai; mức doanh thu khoán năm liền trước năm tính thuế; thông tin tại CSDL riêng của từng địa bàn; dự báo tình hình tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá,... Chi cục Thuế phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để duyệt mức doanh thu khoán ổn định, gửi cho CNKD và công khai theo quy định.
Tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu
Lĩnh vực phân phối, cung cấp hàng hoá: Tỷ lệ % thuế GTGT là 1%; Tỷ lệ % thuế TNCN là 0,5%.
Lĩnh vực dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ % thuế GTGT là 5%; Tỷ lệ % thuế TNCN là 2%.
Lĩnh vực sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ % thuế GTGT là 3%; Tỷ lệ % thuế TNCN là 1,5%.
Hoạt động kinh doanh khác: Tỷ lệ % thuế GTGT là 2%; Tỷ lệ % thuế TNCN là 1%.
Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD tại CCT nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô.
Cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hoá đơn của CQT thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn vào Báo cáo sử dụng hoá đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD (ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC) theo quý, chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thông báo nộp thuế (mẫu số 01/TBT-CNKD) được CCT gửi trực tiếp đến CNKD kèm theo Bảng công khai (mẫu số 01/CKTT-CNKD).
Thời hạn nộp thuế: CNKD nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.
CNKD có sử dụng hoá đơn của CQT thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
CNKD nộp thuế khoán tạm ngừng kinh doanh (có thời hạn) gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến CCT trực tiếp quản lý chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp CNKD thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến CCT trực tiếp quản lý chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 (một) năm. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm.
CNKD không tiếp tục kinh doanh (ngừng kinh doanh không có thời hạn).
CNKD nộp thuế khoán bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo gửi văn bản đề nghị miễn (giảm) thuế theo mẫu số 01/MGTH (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) đến CCT trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp
Tổ chức chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN nếu doanh nghiệp xác định số tiền hoa hồng trả cho cá nhân tại đơn vị trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
Cá nhân phát sinh thuế TNCN phải nộp thêm trong trường hợp tổ chức chi trả chưa khấu trừ thuế do chưa đến mức phải nộp thuế thì cuối năm cá nhân thực hiện khai thuế vào tờ khai năm theo mẫu số 01/TKN-XSBHĐC (ban hành kèm theo Thông tư 92/2015TT-BTC) và nộp hồ sơ khai thuế tại CCT nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú), chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.