Bảo Vệ Môi Trường Tiếng Nhật

Bảo Vệ Môi Trường Tiếng Nhật

Trong xã hội Nhật Bản, người phụ nữ có vai trò rất quan trọng, do vậy, khi thiết kế chương trình phát triển cộng đồng, Chính phủ luôn chú trọng đến vai trò của người phụ nữ. Hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 25.000 tổ chức phụ nữ hoạt động trong các lĩnh vực xã hội khác nhau có liên hệ chặt chẽ với Liên đoàn các tổ chức phụ nữ Nhật Bản. Vì vậy, sự tham gia của phụ nữ vào công tác BVMT mang đến sự thay đổi quan trọng trong việc thực hiện các quy định về BVMT trong cộng đồng và mỗi gia đình.

Có khung pháp lý chặt chẽ, chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường

Có được tư duy chiến lược trong bảo vệ môi trường đã giúp chính phủ Nhật Bản xây dựng được khung pháp lý chặt chẽ và các bộ tiêu chuẩn về môi trường từ việc kiểm soát ô nhiễm, quy định về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, không khí, quy định về việc xử lý rác thải. Đặc biệt coi trọng chính sách giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức nỗ lực ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Chính phủ có chính sách trợ giá, hỗ trợ với những phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp

Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C

f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.

C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:

Xây dựng thói quen tự giác bảo vệ môi trường từ bé

Người Nhật ra đường thấy rác sẽ tự động nhặt và đút vào thùng rác phân loại. Trẻ con ăn quà vặt không vứt rác lung tung. Mỗi người tự giác chịu trách nhiệm về rác của chính mình và có ý thức bảo vệ cộng đồng. Những điều này đã được giáo dục cho trẻ em Nhật Bản từ rất nhỏ với những hoạt động như quét dọn hay tái chế rác, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường.

Cách tính phí bảo vệ môi trường nước thải

Người Nhật có một từ để chỉ cảm giác hối tiếc mà họ cảm thấy khi một thứ gì đó có giá trị nhưng lại bị lãng phí: 'mottainai' (もったいない) và từ này cũng đã đại diện cho nhận thức về môi trường của đất nước mặt trời mọc. Người Nhật luôn được ngưỡng mộ bởi môi trường sống xanh và ít ô nhiễm bậc nhất thế giới hiện nay. Ngoài đầu tư vào các công nghệ hiện đại thì ý thức của người dân Nhật Bản là điều mà chúng ta rất đáng học hỏi. Từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường các em học sinh tại Nhật Bản đã được giáo dục về cách phân loại rác và việc này cũng đã trở thành một “văn hóa” độc đáo của người Nhật. Sau đây Phuong Nam Education sẽ giới thiệu đến các bạn những từ vựng liên quan đến bảo vệ môi trường hay và sẽ có những từ vựng đặc trưng về việc phân loại rác!

Người Nhật nổi tiếng với văn hóa phân loại rác

省エネの新しい冷蔵庫に買い替えたら電気代が安くなった。: Khi tôi thay một chiếc tủ lạnh tiết kiệm năng lượng mới, hóa đơn tiền điện trở nên rẻ hơn.

省エネと環境保護が主要な協力分野となっている。: Tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường trở thành những lĩnh vực hợp tác chính.

Tiết kiệm năng lượng là một trong những yếu tố rất được coi trọng hiện nay trong việc bảo vệ môi trường

Hãy nhớ phân loại trước khi bạn bỏ những món đồ không còn xài nữa

Kiểm tra các thiết bị điện thường xuyên để tránh bị rò rỉ gây nguy hiểm và lãng phí tài nguyên

そんなに高いお金をかけて修理するくらいなら、 新しいのに 買い換えた方がいい。: Nếu nó quá mắc để sửa chữa thì tốt hơn là chỉ cần thay thế nó bằng một cái mới.

子どもが出来たり家族が増えるタイミングで、車を買い換える人は多いと思う。: Tôi nghĩ rằng nhiều người thay một chiếc xe mới khi họ có con.

ここでは火曜日と金曜日が可燃ごみのひだ。: Ở đây thứ ba và thứ sáu là ngày vứt rác đốt được.

今回は可燃ゴミ、不燃ゴミ、資源ごみの違いなど、複雑な日本のゴミ捨てルールを勉強してみましょう。: Lần này, chúng ta hãy nghiên cứu các quy tắc xử lý rác phức tạp của Nhật Bản như sự khác biệt giữa tác có thể đốt, rác không thể đốt và rác thải có thể tái chế.

私達は資源ごみを非資源ごみから分別する。 : Chúng tôi phân loại rác có thể tái chế ra khỏi rác không thể tái chế.

家庭でもスーパーマーケットでも、一人一人が自覚を持ってほぼ完璧に資源ごみを分けることができれば、廃棄物の適切な処理が実現できます。 :Dù ở nhà hay ở siêu thị, nếu mỗi người có thể phân loại rác có thể tái chế một cách có ý thức và gần như hoàn hảo thì việc xử lý rác thải đúng cách sẽ có thể thực hiện được.

Ở Nhật sẽ chia thành 3 loại rác: rác có thể tái chế, rác có thể đốt được, rác không thể đốt được

Cách đọc:「もえないごみ/ふねんごみ/もやせないごみ」

Đáp án: 1-a; 2-b; 3-b; 4-a; 5-b

Tại Nhật Bản rác sẽ được phân loại thành 4 loại: rác có thể đốt, rác không thể đốt, rác tái chế và rác cỡ lớn. Thật thú vị phải không nào? Trong khi Việt Nam hay các nước trên thế giới đều phân loại theo rác hữu cơ, rác vô cơ thì Nhật Bản xây dựng một hệ thống phân loại rác rất riêng. Để có thể vừa học từ vựng vừa biết thêm được nhiều kiến thức thú vị về Nhật Bản, các bạn hãy chờ đón những bài học tiếp theo của Phuong Nam Education nhé!

Nhật Bản từng là quốc gia phát triển kinh tế nóng của những năm thập niên 60 và 70 của thế kỷ trước. Đi đôi với những thành tựu về kinh tế là áp lực về mặt môi trường. Nhận thức được vấn đề đó chính quyền và người dân Nhật Bản đã có những giải pháp quyết liệt và đồng bộ để đưa nước Nhật trở thành một trong những đất nước sạch nhất thế giới như ngày nay.

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.

Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.